Theo quy định của Luật An toàn vệ sinh lao động và Nghị định 44/2016, tất cả các doanh nghiệp, cơ sở, nhà máy,…có sử dụng người lao động đều phải thực hiện quan trắc môi trường lao động để đảm bảo an toàn cho mọi người. Nhằm hạn chế và giảm thiểu thấp nhất các yếu tố có hại ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động, tất cả các doanh nghiệp phải thực hiện quan trắc môi trường lao động định kỳ hằng năm để kịp thời phát hiện các yếu tố nguy hại, cải thiện điều kiện làm việc. Tần suất quan trắc môi trường lao động là bao lâu? Cùng tìm hiểu những quy định quan trắc môi trường lao động định kỳ trong bài viết sau.
Tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ quan không phân biệt quy mô, ngành nghề hoạt động đều phải có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động và tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong phạm vi quản lý định kỳ ít nhất 01 năm 01 lần.
Văn bản pháp luật quy định quan trắc môi trường lao động định kỳ
Luật An toàn vệ sinh lao động số 84/2015/QH13.
NĐ 44/2016/NĐ-CP quy định về việc thực hiện quan trắc môi trường lao động.
NĐ 140/2018/NĐ-CP – Nghị định sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến các thủ tục hành chính và đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi nhà nước quản lý của Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội.
NĐ 39/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn – vệ sinh lao động.
NĐ 28/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành chính về an toàn lao động.
TT 19/2016/TT-BYT quy định về việc thực hiện quan trắc MTLĐ và báo cáo định kỳ hàng năm với Sở y tế địa phương.
Căn cứ xây dựng kế hoạch quan trắc môi trường lao động
Quy định quan trắc môi trường lao động định kỳ. Căn cứ xây dựng kế hoạch quan trắc môi trường lao động được thực hiện dựa trên các yếu tố sau:
Hồ sơ vệ sinh lao động và Quy trình sản xuất kinh doanh
Xác định từ hồ sơ vệ sinh lao động của cơ sở lao động và quy trình sản xuất kinh doanh để định rõ số lượng người lao động làm việc tại các bộ phận có yếu tố có hại.
Xác định số lượng yếu tố có hại cần quan trắc, định lượng mẫu cần thu thập và xác định vị trí lấy mẫu cho mỗi yếu tố có hại.
Loại công việc và nghề nghiệp
Xác định số lượng người lao động đang thực hiện các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đặc biệt là công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm tại cơ sở lao động.
Yếu tố gây hại đặc biệt
Xác định yếu tố vi sinh vật, dị nguyên, yếu tố gây dị ứng, ung thư và các yếu tố có khả năng gây hại khác mà chưa được xác định trong hồ sơ vệ sinh lao động.
Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đối với sức khỏe của người lao động.
Kế hoạch quan trắc môi trường lao động sẽ căn cứ vào những thông tin này để đảm bảo hiệu quả và đầy đủ thông tin về môi trường lao động trong quá trình quan trắc.
Bắt buộc quan trắc môi trường lao động thường niên
Quy trình thực hiện quan trắc môi trường lao động định kỳ
Quy trình thực hiện quan trắc môi trường lao động theo quy định của Điều 37 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP bao gồm các bước sau:
Hiệu chỉnh và hiệu chuẩn thiết bị
Trước khi tiến hành quan trắc môi trường lao động, tổ chức quan trắc đảm bảo rằng máy móc và thiết bị sử dụng cho quan trắc đã được hiệu chỉnh, hiệu chuẩn theo đúng quy định của pháp luật.
Thực hiện theo quy trình cam kết
Tổ chức quan trắc môi trường lao động phải thực hiện đúng và đầy đủ theo quy trình quan trắc đã cam kết.
Thông báo kết quả
Sau khi hoàn thành quan trắc, tổ chức phải thông báo trung thực kết quả quan trắc môi trường lao động cho người sử dụng lao động.
Xử lý kết quả không đảm bảo
Trong trường hợp kết quả quan trắc môi trường lao động không đảm bảo, cơ sở lao động thực hiện các biện pháp như sau:
Triển khai biện pháp cải thiện điều kiện lao động và giảm thiểu yếu tố có hại.
Tổ chức khám sức khỏe để phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp và bệnh liên quan đến nghề nghiệp ở các vị trí có môi trường lao động không đảm bảo.
Bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
7 yếu tố cần kiểm tra trong quan trắc môi trường lao động
Quy định về nguyên tắc thực hiện quan trắc môi trường lao động định kỳ
Tại Điều 35 của Nghị định số 44/2016/NĐ-CP, quy định về nguyên tắc thực hiện quan trắc môi trường lao động như sau:
Quan trắc đầy đủ yếu tố có hại
Thực hiện quan trắc môi trường lao động đầy đủ yếu tố có hại được liệt kê trong Hồ sơ vệ sinh lao động do cơ sở lao động lập.
Đối với công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm, và đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm, thực hiện đánh giá gánh nặng lao động và các chỉ tiêu tâm sinh lý lao động Ec-gô-nô-my theo quy định tại Khoản 3, Điều 33 của Nghị định này.
Thực hiện theo kế hoạch đã lập
Quan trắc môi trường lao động thực hiện theo kế hoạch đã lập giữa cơ sở lao động và tổ chức có đủ điều kiện thực hiện quan trắc môi trường lao động.
Bảo đảm quan trắc môi trường lao động
Thực hiện trong thời gian cơ sở lao động hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Lấy mẫu theo phương pháp lấy mẫu cá nhân và đặt vị trí lấy mẫu tại vùng có khả năng ảnh hưởng đến người lao động.
Đối với phương pháp phát hiện nhanh, khi có kết quả nghi ngờ, tổ chức quan trắc lấy mẫu, phân tích tại phòng xét nghiệm đủ tiêu chuẩn.
Bổ sung cập nhật yếu tố có hại
Bổ sung cập nhật yếu tố có hại trong Hồ sơ vệ sinh lao động khi:
Có thay đổi quy trình công nghệ, quy trình sản xuất.
Thực hiện cải tạo, nâng cấp cơ sở lao động có nguy cơ phát sinh yếu tố nguy hại mới.
Tổ chức quan trắc đề xuất bổ sung.
Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Chi phí và báo cáo
Tổ chức thực hiện quan trắc được thanh toán chi phí quan trắc môi trường lao động và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
Báo cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế về yếu tố có hại mới được phát hiện, phát sinh tại cơ sở lao động mà chưa có quy định về giới hạn cho phép.
Quy định về tần suất thực hiện quan trắc môi trường lao động định kỳ
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 của Nghị định số 39/2016/NĐ-CP, người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức quan trắc môi trường lao động ít nhất 1 lần mỗi năm đối với các yếu tố có hại được Bộ Y tế quy định, nhằm kiểm soát tác động đối với sức khỏe của người lao động.
Sau khi thực hiện quan trắc môi trường lao động tại cơ sở kinh doanh hoặc sản xuất, người quản lý cơ sở đó phải chịu trách nhiệm lập hồ sơ về môi trường lao động và báo cáo kết quả quan trắc môi trường lao động lên Sở Y tế địa phương, nơi cơ sở đó có trụ sở chính và nơi mà người lao động của cơ sở đang làm việc, theo quy định tại Khoản 3, Điều 45 của Nghị định số 44/2016/NĐ-CP, trước ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị quan trắc môi trường lao động CRS VINA
Trên đây là những quy định quan trắc môi trường lao động định kỳ. Quý doanh nghiệp có nhu cầu thực hiện đo kiểm môi trường lao động, có thể liên hệ CRS VINA.
CRS VINA là một đối tác chất lượng, đáng tin cậy với đội ngũ quan trắc viên chuyên nghiệp. Sự chuyên nghiệp và kiến thức sâu rộng của đội ngũ quan trắc viên giúp đảm bảo rằng quá trình quan trắc môi trường lao động được thực hiện một cách chính xác và hiệu quả.
Đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và đã được chứng nhận có đủ điều kiện thực hiện quan trắc môi trường lao động. Tuân thủ nghiêm túc các quy định và quy trình quan trắc, đảm bảo tính minh bạch và đáng tin cậy của kết quả quan trắc.
CÔNG TY CP TƯ VẤN MÔI TRƯỜNG VÀ CHỨNG NHẬN CRS VINA
📞 Hotline: 0903.980.538 – 0984.886.985
🌐 Website: https://huanluyenpccccrsvina.com/
🇫 Facebook: https://www.facebook.com/daotaokiemdinhcrsvina
📧 Email: lananhcrsvina@gmail.com
⚜️ Văn phòng tại TP.HCM: 331/70/92 Phan Huy Ích, P.14, Q.Gò Vấp, TP.Hồ Chí Minh.
⚜️ Văn Phòng Giao Dịch tại TP HCM: Số 33H6, DN10, P.Tân Hưng Thuận, Quận 12, TP.Hồ Chí Minh.
⚜️ Văn phòng tại Bắc Ninh: Đường Âu Cơ, KĐT Hòa Long – Kinh Bắc, Phường Vạn An, Thành phố Bắc Ninh.
⚜️ Văn phòng tại Hà Nội: P604, CT6, KĐT mới Tứ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội
⚜️ Văn phòng tại Đà Nẵng: Đường Trịnh Đình Thảo, phường Khuê Trung, Quận Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng.
⚜️ Văn phòng tại Cà Mau: đường Lý Thường Kiệt, phường 6, TP Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
⚜️ Văn phòng tại Sơn La: đường Tô Hiệu, tổ 5, phường Tô Hiệu, TP Sơn La, tỉnh Sơn La.